foto1
Stage Pro-sound
foto1
Stage Pro-lighting
foto1
Tube Amplifier
foto1
Disco Bar
foto1
Karaoke & Bistro Systems
e-mail: soundlightingvn@gmail.com
Phone: +84 903 923 527

MISCELLANEOUS ITEMS

Ai đang truy cập

We have 14 guests and no members online

02959542
Hôm nay
Hôm qua
Tất cả
484
344
2959542

19-02-2025 14:31

Đăng ký/đăng nhập

Thảo luận mới

  • No posts to display.

Thiết kế Ánh sáng Sân khấu Phần 6 (01)

PHẦN 6 - ÁNH SÁNG CƠ HỌC

 

6.01 Giới thiệu về ánh sáng cơ học

6.02 Đèn sân khấu

6.03 Chọn một Spotlight

6.04 Khái niệm về luồng sáng tỏa

6.05 Đường kính luồng sáng - Khoảng cách

6.06 Luồng sáng tỏa - Phép tính

6.07 Luồng sáng tỏa – Tham khảo nhanh

6.08 Công suất & cường độ

6.09 Độ rọi, Footcandles & Lux

6.10 Độ rọi - Phép tính

6.11 Độ rọi - Tham khảo nhanh

6.12 Phân phối luồng sáng

6.13 Thuật ngữ của các hãng sản xuất

 

6.01 - GIỚI THIỆU V ÁNH SÁNG CƠ HỌC

 

1) THIẾT KẾ ÁNH SÁNG HIỆN ĐẠI

Lấy phương pháp chiếu sáng hiện đại làm cơ sở, trước hết người thiết kế ánh sáng phải có một sự hiểu biết đầy đủ và hoàn thành những gì nó trói buộc họ phải đạt tới và chính xác là những gì họ đã bị trói buộc với ánh sáng. Tiếp theo, người thiết kế phải hiểu tường tận đặc điểm của thiết bị ánh sáng và có thể chọn thiết bị nào phù hợp cho công việc thích hợp nào. Người thiết kế phải biết những gì họ muốn làm và cách làm thế nào để hoàn thành nó.

Người thiết kế cũng phải có một sự hiểu biết đầy đủ các tính chất vật lý của ánh sáng, nhận thức được tâm lý và tầm nhìn của con người. Thí dụ: một thiết bị ánh sáng đơn lẻ "xuất hiện” khi dùng để chiếu (rọi) sáng một diễn viên chống lại một thiết lập “đen” hay tối, rất khác biệt so với một thiết lập 'trắng' hay sáng. Các thiết bị đó không thay đổi được toàn bộ, tuy nhiên sự thay đổi trong hiệu ứng hình ảnh, diện mạo và ấn tượng về một sự quan sát con người, hoàn toàn rất lớn, quyết liệt và cực đoan. Mọi thứ trong nhà hát là "không phải những gì nó đang là ...(mà).. nó là những gì nó phổ hiện ra được".

Thiết bị sân khấu có vài loại tương đối: (ELLIPSOIDAL REFLECTOR, FRESNELS, PAR, BEAM PROJECTOR và FLOOD. Năm (5) loại thiết bị cơ bản này có khả năng cho ra một lượng không hạn chế các tác động hay hiển thị trực quan, tùy thuộc vào các yếu tố biến đổi như: luồng sáng tỏa của thiết bị, hướng lắp đặt và khoảng cách, màu sắc và phản xạ của đối tượng được chiếu sáng, màu sắc và phản xạ của các đối tượng chung quanh, v.v. Tất cả những yếu tố này có thể và đã gây tác động nhiều đến nhận thức mà một thiết bị ánh sáng có thể làm được.

Người thiết kế không chỉ phải hiểu rõ thiết bị duy nhất hoạt động như thế nào dưới vô số điều kiện, họ  cũng phải hiểu cần bao nhiêu thiết bị làm việc cùng lúc để chiếu sáng một cảnh.

2.) NGHỆ THUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA THIẾT KẾ

Mặc dù thiết kế ánh sáng là một hình thức nghệ thuật, các nghệ sĩ phải hiểu rõ các công cụ của mình. Về cơ bản, người thiết kế ánh sáng phải biết một thiết bị ánh sáng cụ thể sẽ hoạt động như thế nào tại bất kỳ khoảng cách nào đã định rõ. Người thiết kế ít nhất phải biết đèn ellipsoidal 25 độ, 1000 watt, sẽ tạo ra một khoảng sáng có đường kính 12 feet nếu khoảng cách là 50 feet. Hơn nữa, thiết bị này sẽ tạo ra ánh sáng khoảng 100 foot candle (1000 lux) ở khoảng cách này.

Thiết kế ánh sáng kết thúc không phải là những con số và phép tính. Đó là về cảm xúc và phản ứng tự phát. Mặc dù các thiết kế có thể phép tính một thiết bị sẽ “lớn và sáng-big and bright” bao nhiêu ở bất kỳ khoảng cách nào, từ bảng dữ liệu của hãng sản xuất, cuối cùng anh ta chỉ phải theo bản năng “biết-know”, một thiết bị cụ thể sẽ thực hiện như thế nào ở bất kỳ khoảng cách nào. Điều này xuất phát từ cả hai” thực hành lẫn kinh nghiệm. Sự thiếu kinh nghiệm và trực giác của người thiết kế, để bù lại, tốt nhất nên bắt đầu tìm hiểu về các công cụ của mình (thiết bị ánh sáng) từ dữ liệu của hãng sản xuất.

Người thiết kế phải tìm sự cân bằng giữa cơ học và nghệ thuật. Ánh sáng thiết kế tốt phải do tự phát, theo bản năng và từ trái tim. Thiết kế ánh sáng giỏi là từ các bảng và công thức.

 

6.02 – ĐÈN (LUMINAIRE)

 

1.) LUMINAIRE

Tất cả các thiết bị ánh sáng có một số tính năng chung. Đầu tiên, thuật ngữ chính xác cho một thiết bị ánh sáng thực sự là " LUMINAIRE-ĐÈN", (tiếng Pháp). LUMINAIRE đề cập đến một gói ánh sáng hoàn chỉnh, bao gồm: vỏ bao, bóng đèn, ổ cắm, chóa, thấu kính, khung màu và dây điện. Tuy nhiên luminiares thường được gọi là LIGHTS, INSTRUMENTS, UNITS, FIXTURES hay LANTERNS. Tất cả các thiết bị ánh sáng có những điểm chung sau đây:

2.) CƠ HỌC (MECHANICAL)

Tất cả các thiết bị ánh sáng sân khấu được làm từ thép (hay nhôm), và được thiết kế cho nhiệt độ cao mặc dù nó hoạt động liên tục. Hầu hết các thiết bị được thiết kế để treo, gắn kết bằng một móc kẹp ống tiêu chuẩn ("C"-clamp), vật liệu “GẮN BÓ-YOKE” không thể thiếu của thiết bị. Xử dụng các núm điều chỉnh trên móc ống và thiết bị, nó có thể quay “pan-ngang”, “tilt-dọc” sau đó “lock-khóa” một thiết bị hướng vào bất kỳ vị trí nào đó. Tất cả sự  điều chỉnh được thực hiện bằng cách dùng một chìa khoá tiêu chuẩn có thể điều chỉnh (cờ lê-spanner).

Tất cả các thiết bị ánh sáng sân khấu đều có một KHUNG MÀU (COLOR FRAME) ở mặt trước của thiết bị để gắn một lọc màu bằng nhựa (hay đôi khi bằng thủy tinh) kẹp trong một khung kim loại. Bộ điều chỉnh luồng sáng cũng có thể có ở phía trước, sau, cạnh, trên hay dưới của thiết bị.

3.) ĐIỆN (ELECTRICAL)

Tất cả các thiết bị ánh sáng sân khấu được sản xuất cho điện thế 120 volt (Bắc Mỹ) hay 240 volt (hầu hết các nước). Thiết bị điện thế thấp cũng có, (6, 12, 24 và 48 v.), tuy nhiên những thiết bị này thường được hỗ trợ bởi một biến thế có đầu vào 120 hay 240 volt. Tất cả thiết bị thường được hãng sản xuất kèm theo một sợi dây điện (không có jack cắm).

4.) QUANG HỌC (OPTICAL)

Hầu hết đèn sân khấu đều xử dụng thấu kính (Ellipsoidal Reflector-chóa phản chiếu hình ellip, Fresnel và Par), nhưng một số lại không có thấu kính(Flood và Beam projector). Bảng dữ liệu của hãng sản xuất sẽ những cung cấp thông tin giá trị liên quan đến sự  tỏa sáng của các thiết bị và cường độ của luồng sáng.

5.) BẢNG DỮ LIỆU (DATA SHEET) CỦA HÃNG SẢN XUẤT

Hầu hết các hãng sản xuất ánh sáng đều công bố một bảng dữ liệu cho mỗi thiết bị mà họ sản xuất. Những dữ liệu có thể được xử dụng bởi người thiết kế và kỹ thuật viên ánh sáng để giúp họ hiểu các thuộc tính khác nhau của các thiết bị ánh sáng. Một bảng dữ liệu cho một thiết bị điển hình, thường sẽ cho biết  các thông tin sau đây.

a.) Kích thước (thường là một bản vẽ có kích thước)

b.) Trọng lượng (lbs / kg)

c.) Điện thế (120/240)

d.) Công suất (tính bằng watt)

e.) Luồng sáng tỏa (tính bằng độ)

f.) Tính năng (điều chỉnh hay điều khiển luồng sáng nào bất kỳ)

 

6.03 - LỰA CHỌN MỘT SPOTLIGHT

 

1.) CÁC LOẠI SPOTLIGHT CƠ BẢN

Một người thiết kế thường lựa chọn một thiết bị dựa trên yêu cầu LUỒNG SÁNG TỎA (SPREAD BEAM)  và tiếp theo, là các tính chất vật lý và quang học khác. Sự lựa chọn một thiết bị chính xác cho một ứng dụng ánh sáng cụ thể đôi khi cũng bị ảnh hưởng bởi, chi phí, kích thước, trọng lượng và sự sẵn có. Các loại spotlight cơ bản sau đây xử dụng cho sân khấu và nhà hát cơ bản trên toàn thế giới. Mỗi loại có các kích cỡ, công suất và điện thế khác nhau. Nó là spotlight Ellipsoidal Reflector, Fresnel, Plano Convex và PAR.

2) SPOTLIGHT ELLIPSOIDAL REFLECTOR

Spotlight ELLIPSOIDAL REFLECTOR (ER) là một trong những thiết bị ánh sáng phổ biến và hữu ích cho sân khấu nhất, xử dụng hiện nay - và thường được gọi là LEKO (Bắc Mỹ) hay SPOT PROFILE (Anh). Tất cả các thiết bị ER đều xử dụng thấu kính để tạo ra luồng sáng chặt chẽ cho các ứng dụng ánh sáng biệt lập. luồng sáng của nó  “tròn” và đối xứng. Nó có cạnh viền luồng sáng được xác định là “rất cứng” và mạnh và nó có thể có luồng chiếu mạnh; hay một iris, 4 cửa trập điều chỉnh được tách rời ra, hay một mô hình kim loại (Gobo). Điều chỉnh được focus từ “cứng sang mềm”. Thiết bị này có LUỒNG SÁNG cố định từ 5-10-15-20-25-30-35-40-45 và 50 độ. Một số có thể thay đổi chiều dài tiêu cự (zoom).

3.) SPOTLIGHT FRESNEL

Spotlight Fresnel (fre'nel) xử dụng một thấu kính Fresnel và cũng cho ra luồng sáng “tròn” đối xứng như ER, tuy nhiên, thiết bị này có một lợi thế là cạnh luồng sáng "mềm" và không có khả năng chiếu gobo. Tất cả fresnels có thể điều chỉnh từ spot sang flood, với một núm focus. Chi phí thấp hơn nhiều so với spotlight ER.

4). SPOTLIGHT PLANO CONVEX (PC)

Spotlight PC xử dụng một thấu kính phẳng lồi và cho ra luồng sáng “tròn”, luồng sáng đối xứng, tương tự như một thiết bị Fresnel. Cạnh viền luồng sáng thường "cứng", và hầu hết các thiết bị có thể điều chỉnh từ spot sang flood. PC, mặc dù ngày nay vẫn được sản xuất, thường được thay thế bằng các thiết bị Fresnel hay spotlight ER. Chi phí điển hình là nằm giữa chi phí của một spotlight ER và một spotlight Fresnel.

5.) SPOTLIGHT PARABOL ALUMINIZED REFLECTOR (PAR).

Các thiết bị PAR xử dụng một bóng đèn PAR luồng sáng gắn kín, có những luồng sáng tỏa khác nhau, hình bầu dục hay chữ nhật. Đèn này có một cạnh luồng sáng rất “mềm” hình bầu dục (không tròn). Đèn PAR64 1000 watt thường được xử dụng cho các ứng dụng ánh sáng sân khấu. Chi phí rất thấp.

6.) TÓM TẮT CÁC LOẠI THIẾT BỊ

 

LOẠI.                  LUỒNG        GÓC ĐỘ           ĐIỀU KHIỂN LUỒNG                CHI PHÍ
================================================== ====================
ELLIPSOIDAL      cứng             5-50 tròn               Shutter / Gobo / iris               cao nhất
FRESNEL           mềm            10-70 tròn       điều chỉnh từ spot sang flood             |
PC                      cứng            10-60 tròn   không shutter hay khe cắm Gobo           |
PAR64                mềm            10-70 oval        không điều khiển luồng                 thấp nhất
================================================== ====================

 

6.04 - KHÁI NIỆM VỀ LUỒNG SÁNG TỎA (BEAM SPREAD)

 

A.) GÓC BEAM SPREAD

Bảng dữ liệu của hãng sản xuất cho bất kỳ thiết bị điển hình nào cũng sẽ cho thấy GÓC TỎA (ANGLE SPREAD) (bằng độ), chung quanh trục giữa luồng sáng. Góc này mô tả luồng sáng thu hẹp hay tỏa rộng ra bao nhiêu, mà không thay đổi khoảng cách. Thiết bị ánh sáng sân khấu, có một góc tỏa từ 5 đến 150 độ, tùy thuộc vào độ chính xác và thiết kế của thiết bị. Thiết bị SPOTLIGHT điển hình có từ 50-70 độ và thiết bị FLOODLIGHT thông thường dao động từ khoảng 70-150 độ.

B.) GÓC LUỒNG SÁNG, PHẠM VI & GIỚI HẠN (BEAM, FIELDS & CUT-OFF)

Mặc dù chúng ta tham khảo đến “luồng sáng tỏa” của một thiết bị - nhưng điều này không phài là GÓC LUỒNG SÁNG của thiết bị. Thực ra nó là “GÓC PHẠM VI” (hay đôi khi là góc GIỚI HẠN). Góc phạm vi là góc tỏa ra của luồng sáng ở nơi mà cường độ luồng sáng giảm đi 10% so với cường độ luồng sáng ở giữa. Góc phạm vi cũng được gọi là 1 / 10 góc cực đại (peak).

Đôi khi bảng dữ liệu của hãng sản xuất cũng hiển thị một góc GIỚI HẠN, cho một thiết bị cụ thể. Đây là góc mà tại đó cường độ luồng sáng xuống bằng "0%" cường độ luồng sáng ở giữa. Mặc dù việc này liên quan đến người thiết kế, nó là góc phạm vi tốt hơn đại diện cho góc luồng sáng “hữu ích” của thiết bị, và nó là góc độ mà người thiết kế xử dụng trong hầu hết việc phép tính luồng sáng tỏa.

Góc LUỒNG SÁNG "thực tế" của một thiết bị được định nghĩa là góc mà cường độ ở giữa (tính bằng  candelas / candlepower) giảm xuống đến 50%.

SPOTLIGHT TIÊU BIỂU - GÓC PHẠM VI

LOẠI THIẾT BỊ               GÓC PHẠM VI                            GHI CHÚ
============================================================
ELLIPSOIDAL                 5 – 50 độ.                  luồng cố định hay thiết bị có zoom
FRESNEL                      10 - 65 độ     tất cả thiết bị, có thể điều chỉnh: từ spot sang flood.
PLANO CONVEX           10 - 60 độ      tất cả thiết bị, có thể điều chỉnh: từ spot sang flood.
PAR64                          10 - 70 độ  luồng sáng cố định – có nhiều loại bóng đèn khác nhau.
================================================== =========

C.) XÁC ĐỊNH – GÓC TỎA LUỒNG SÁNG

Thông thường, người thiết kế sẽ chọn một thiết bị ánh sáng cho một ứng dụng cụ thể, bằng cách trước hết  lựa chọn các góc GÓC TỎA luồng sáng  (góc phạm vi). Thí dụ nếu người thiết kế muốn tạo ra một vũng ánh sáng có đường kính ánh sáng 12’ ở cách 30’, họ phải xử dụng một thiết bị 20 ĐỘ.

Bạn cũng có thể “đảo ngược kỹ thuật” tiến trình này và có thể xác định đường kính luồng sáng một thiết bị cụ thể cho ra tại bất kỳ khoảng cách cụ thể nào, bằng cách xử dụng biểu đồ nhỏ “goofy” trong bảng dữ liệu của hãng sản xuất. Cách khác, bảng này sẽ cung cấp một MULTIPLYING FACTOR cho một thiết bị cụ thể. Đơn giản chỉ cần nhân rộng yếu tố này bằng khoảng cách (tính bằng mét hay foot) để xác định độ rộng luồng sáng, ở khoảng cách đó. XEM: PHÉP TÍNH LUỒNG TỎA.

 

6.05 - ĐƯỜNG KÍNH VÀ KHOẢNG CÁCH LUỒNG SÁNG

 

D.) GÓC TỎA LUỒNG SÁNG – LỰA CHỌN

Tiến trình sau đây sẽ giúp người thiết kế lựa chọn  LUỒNG SÁNG TỎA thích hợp, đối với bất kỳ ứng dụng ánh sáng cụ thể nào.

a.) KHOẢNG CÁCH THIẾT BỊ (đo lường)

Đầu tiên xác định khoảng cách cần thiết mà tại đó các thiết bị sẽ được xử dụng, (thường 15'-100 '/ 5m.-30m.) khoảng cách này là chiều dài luồng sáng đo từ các thiết bị ánh sáng (hay vị trí treo) đến  trung tâm của đối tượng. Khoảng cách này có thể được xác định từ bằng bản vẽ tỷ lệ của địa điểm, từ một mô hình quy mô của địa điểm hay từ các phép đo thực tế.

Thông thường người thiết kế sẽ vẽ mặt cắt ngang của thiết bị ánh sáng và diễn viên (hay bề mặt được chiếu sáng). Khoảng cách có thể được đo chính xác bằng cách xử dụng một quy tắc tỷ lệ. Khi chiếu sáng các khu vực diễn xuất, người thiết kế thường sẽ đo khoảng cách, “chiều cao từ đầu” của diễn viên, (khoảng 6' / 1,8 m so với sàn sân khấu). Khi chiếu sáng một diễn viên ngồi trên ghế, khoảng cách được đo từ mũi của diễn viên ngồi. Khoảng cách có thể được quy định bằng mét hay foot.

b.) ĐƯỜNG KÍNH LUỒNG (xác định)

Tiếp theo, người thiết kế phải xác định đường kính luồng sáng (hay kích thước của vũng sáng), cần thiết để chiếu sáng diễn viên hay phông cảnh ở khoảng cách nhất định. (Đường kính luồng sáng có thể quy định bằng m. hay ft).

BỀ RỘNG LUỒNG (WIDTH BEAM) thường được xử dụng thay thế cho đường kính luồng sáng. Với mục đích để phép tính, BEAM WIDTH đưa ra một mặt cắt 2 chiều ngang qua trung tâm của luồng sáng. Tuy nhiên, luồng sáng từ tất cả các thiết bị ánh sáng sân khấu đều là 3-chiều và có một trong hai loại đối xứng hay không đối xứng chung quanh trục trung tâm và trong khía cạnh này, nó tạo ra một luồng sáng tròn (hay hình bầu dục).

Đường kính luồng sáng của KHU VỰC DIỄN XUẤT, thường sẽ cần phải có đường kính khoảng 8'-12’ (2,4-3,6 m), để chiếu sáng cho diễn viên mà không chiếu sáng cảnh quan liền bên.

Khi chiếu sáng một KHU VỰC DIỄN XUẤT, đường kính luồng sáng thường được quy định là ở trên đầu diễn viên. Thí dụ, một luồng sáng rọi xuống gắn 20' trên sàn sân khấu có thể tạo ra vùng sáng có đường kính 9' trên sàn sân khấu, tuy nhiên, tại điểm 6' trên sàn sân khấu, nó chiếu sáng cho các diễn viên với vùng sáng có đường kính nhỏ hơn 7', hay khu vực tác động“khả thi”.

Khi không chiếu sáng diễn viên, khoảng cách và đường kính luồng sáng thường được đo, từ trung tâm của các yếu tố cảnh quan thực tế được rọi sáng. Thiết bị được xử dụng cho ánh sáng WASH, có thể yêu cầu đường kính luồng sáng 12'-20 ', (3,6-6,0 m) trở lên. Một thiết bị được chú trọng (hay đặc biệt) dùng để chiếu sáng một bức tranh nhỏ trên tường chỉ có thể yêu cầu đường kính luồng sáng khoảng 18" (0,5 m).

 

6.06 – LUỒNG SÁNG TỎA – PHÉP TÍNH

 

c.) TÍNH GÓC TỎA YÊU CẦU

Một khi bạn hiểu được KHOẢNG CÁCH và BỀ RỘNG LUỒNG cho yêu cầu của thiết bị, bạn có thể phép tính dễ dàng góc tỏa của thiết bị, theo yêu cầu.

Thí dụ: Cần góc tỏa của thiết bị là bao nhiêu (độ) để tạo ra một vùng sáng có đường kính 12 ft (BEAM WIDTH) ở khoảng cách 25 ft


BEAM WIDTH                                   BEAM WIDTH     12 ft 

Góc = -------------------------------      Thí dụ:      ------------------------------------------      =  26.6
KHOẢNG CÁCH x 0.018                       KHOẢNG CÁCH  25 ft  X 0.018

 

Kế đó, chọn một thiết bị có luồng sáng tỏa gần đến 26,6 độ. Thí dụ, 25 hay 30 sẽ tạo ra một khu vực, nhỏ  hay lớn hơn một chút so với vùng sáng 12 ft đã yêu cầu.

d.) TÍNH WIDTH BEAM

Cách khác, nếu bạn đã biết góc tỏa và khoảng cách của thiết bị, bạn có thể tính WIDTH BEAM dễ dàng. Thí dụ: BEAM WIDTH có khoảng cách 25 feet, từ một thiết bị có góc tỏa 30 độ là bao nhiêu?

BEAM WIDTH = góc x 0.018 x, khoảng cách. (Thí dụ: 30 x .018 x 25' = 13.5’)

e.) TÍNH WIDTH BEAM VỚI CÁC HỆ SỐ NHÂN (MULTIPLY FACTOR)

Nếu bạn đã biết HỆ SỐ NHÂN của một thiết bị cụ thể, bạn chỉ cần nhân hệ số này với KHOẢNG CÁCH để tìm WIDTH BEAM ở bất kỳ khoảng cách nào. Thí dụ: Nếu một bóng đèn có hệ số nhân là 0,63, WIDTH BEAM ở 30 feet là bao nhiêu?

HỆ SỐ NHÂN X KHOẢNG CÁCH = BEAM WIDTH (thí dụ 0.63 X 30' = 18.9’)

f.) TÍNH HỆ SỐ NHÂN

Nếu bạn không biết các hệ số nhân cho một thiết bị, bạn có thể tính ra nó như sau. Thí dụ, hệ số nhân của một thiết bị 35 ĐỘ là bao nhiêu?

GÓC X 0.018 = HỆ SỐ NHÂN (thí dụ: 35 x 0.018 = 0.63

g) LUỒNG SÁNG BẤT ĐỐI XỨNG

Bóng đèn PAR64 bất đối xứng. Đó là vì góc tỏa ngang và dọc của nó khác nhau. Các đèn này tạo ra luồng sáng hình bầu dục hay chữ nhật và bạn phải thực hiện cả hai phép tính riêng biệt.

Còn tiếp....