foto1
Stage Pro-sound
foto1
Stage Pro-lighting
foto1
Tube Amplifier
foto1
Disco Bar
foto1
Karaoke & Bistro Systems
e-mail: soundlightingvn@gmail.com
Phone: +84 903 923 527

MISCELLANEOUS ITEMS

Ai đang truy cập

We have 14 guests and no members online

02959552
Hôm nay
Hôm qua
Tất cả
494
344
2959552

19-02-2025 14:49

Đăng ký/đăng nhập

Thảo luận mới

  • No posts to display.

Thiết kế Ánh sáng Sân khấu Phần 5 (02)

5.07 – SPOTLIGHT CHIẾU LƯỒNG SÁNG (BEAM PROJECTOR)

 

1) MÔ TẢ

P 5- 07 copy

Các BEAM PROJECTOR (hay BEAM LIGHT), tương tự như một thiết bị Fresnel, nhưng không có thấu kính. Beam Light điển hình tạo ra một luồng sáng rất hẹp có ánh sáng cường độ mạnh với một lợi thế là cạnh rất mềm.

Beam Light có công suất từ ​​500 đến 2000 watts và nó thường có mặt trước mở tròn (đường kính 24-10 "). Nó dùng một chóa parabol để cung cấp một luồng sáng gần như song song. Về mặt này, luồng ánh sáng không thực giống Spot light, thay vào đó, nó giống searchlight hơn.

Thiết bị này được coi là của một thiết bị đặc biệt ở Bắc Mỹ và Anh, tuy nhiên, nó cũng được xử dụng rộng rãi ở Đức và các nước châu Âu khác.

2.) ỨNG DỤNG

Ở nơi gần như song song, cần thiết luồng sáng có cường độ cao, máy chiếu luồng sáng là thiết bị  của sự lựa chọn tốt. Người thiết kế dùng thiết bị hữu ích này để mô phỏng ánh sáng mặt trời, ánh trăng và cung cấp luồng sáng mạnh và năng động cho ánh sáng. Các cạnh của luồng sáng thường tròn, nhưng có một lợi thế là cạnh rất mềm.

Beam Light đôi khi cũng được xử dụng như Follow spot, do luồng sáng gần như song song. Ứng dụng này có thể tuyệt vời  và đôi khi được gắn trực tiếp phía sau vòm cửa tò vò ở vị trí “lồng chim-perch” hay “cánh gà-tormentor”.

3.) LOẠI

Beam Light phổ biến nhất ở thị trường Bắc Mỹ có đường kính 10-12 inch, và công suất tối đa là 1000 watts.

LOẠI                         LUỒNG SÁNG            CÔNG SUẤT                   MÔ TẢ

================================================== ===================
Beam projector          5-15 thay đổi             500-2000       Luồng TRÒN, cạnh MỀM
-------------------------------------------------- -------------------
BAO GỒM: - (a) dây điện.
TÙY CHỌN: -: (a) bóng đèn, (b) móc kẹp, (c) khung màu, (d) jack nối điện, (e) lưới an toàn cho kính.

 

5.08 - SPOTLIGHT FOLLOWSPOT

 

1) MÔ TẢ

P 5- 08 copy

FOLLOWSPOT chỉ đơn giản là một spotlight góc hẹp, được xử dụng để “đuổi theo-follow” hay tạo sự chú ý cho một nghệ sĩ biểu diễn trên sân khấu. Follow spot thường bao gồm một “di chuyển được-moveable”, là thiết bị công suất cao gắn trên một chân đứng, với một người vận hành. Khoảng cách bố trí tiêu biểu từ 25 đến 250 feet.

Năm 1826, một nguồn ánh sáng mới, rất mãnh liệt đã được phát triển, (tại Scotland). Đó là "limelight”. Được cung cấp hai nguồn khí riêng biệt, limlight đốt cháy oxy và hydro để đốt một khối vôi (lime), nung nóng nó để có sự cháy phát sáng. Khoảng năm 1860, limelights được trang bị thêm ống kính, do đó trở thành spot light cho ánh sáng sân khấu nhà hát hiện đại đầu tiên.

Hồ quang điện (hay hồ quang than-carbon) được phát triển năm 1808 bởi Sir Humphrey Davy. Các hồ quang carbon, đã nhanh chóng thay thế limelight. Đây là loại thiết bị (thí dụ Strong, Super Trouper)  phục vụ công nghiệp giải trí trong nhiều năm, và vẫn còn ở một số nơi trên thế giới. Tuy nhiên trong công nghiệp nhà hát hiện đại, Follow spot hồ quang carbon đã được thay thế bằng loại đèn hồ quang mới và hồ quang kín.

Thiết bị Followspot hiện đại, thường bao gồm một vỏ bao hình trụ, chiều dài, 4-6 feet đặt trên một chân đứng có bánh xe. Nó thường được gắn thêm một iris xử dụng tay và một bộ lọc thay đổi màu. Thông thường, followspot được thiết kế để cung cấp một lợi thế luồng sáng có cạnh “cứng”. Có thể có thêm bộ điều khiển để "làm mềm" cạnh luồng sáng, khi cần thiết.

2.) ỨNG DỤNG

Người thiết kế thường xử dụng thiết bị followspot để cung cấp sự NỔI BẬT(HIGHLIGHT) tới diễn viên hay một nhóm người biểu diễn. Các vở nhạc kịch, opera hiện đại, và các chương trình lớn khác, có thể xử dụng  từ 2-12 followspot hay nhiều hơn.

Followspots truyền thống được bố trí ở phía sau khán phòng “càng cao càng tốt”, để chiếu sáng phía trước “frontlight” các diễn viên. Followspots cũng được xử dụng tăng cường ở vị trí "cầu-bridge", trên sân khấu, cung cấp một ánh sáng “dốc-steep” trước mặt, đằng sau hay bên cạnh cho người biểu diễn.

3.) LOẠI

Hiện nay, Follow spot có thể xử dụng một trong hai loại: bóng đèn đốt tim hay loại HID (discharge). Nó  được sản xuất cho các ứng dụng ngắn, trung bình và dài và thường được gắn trên chân đứng. Nó xử dụng nhiều loại đèn hồ quang khác nhau bao gồm: CIS, HID và Xenon. Nó có bộ đổi màu và thường có một bộ iris và đôi khi hêm một dowser. Luồng sáng tỏa rất hẹp, dao động từ khoảng 1 đến 10 độ. Kích thước Followspots từ các mô hình nhỏ 600 watt thích hợp cho nhà hát cộng đồng  đến “Strong Super Trouper” khổng lồ 2.500 watt được xử dụng trong các sự kiện lớn.

LOẠI                     LUỒNG SÁNG             CÔNG SUẤT                 MÔ TẢ

================================================== ===================
Followspot              1-10 thay đổi                 500-2500  Luồng TRÒN, cạnh THAY ĐỔI
-------------------------------------------------- -------------------
BAO GỒM: - (a) dây điện, (b) chân đứng, (c) đổi màu, (d) ballast nếu cần).
LỰA CHỌN: - (a) bóng đèn, (b) jack nối điện.

 

 

5.09 - FLOODLIGHT

 

1) MÔ TẢ

P 5- 09 copy

Thiết bị FLOODLIGHT, (Flood Scoop và Box) là đơn giản nhất trong các thiết bị ánh sáng sân khấu, bao gồm một nguồn ánh sáng nằm trong một hộp có một bên mở ra. Floodlight được thiết kế để cung cấp một ánh sáng  tỏa rộng, trên một diện tích lớn. Góc luồng sáng dao động từ 70-150 độ. Hầu hết các thiết bị đều có "luồng sáng tỏa” cố định tuy nhiên một vài thiết bị có thể điều chỉnh giữa “flood” và “flood rộng”. Công suất tiêu biểu từ 500 đến 1500 watts. Floodlight không xử dụng ống kính, tuy nhiên một số có thể có một kính bảo vệ trong suốt. “Scoop” thực sự chỉ là một flood hộp sắp xếp hợp lý, thường có đặc tính ánh sáng tương tự.

2) FLOOD HỘP (BOX)

Thiết bị Floodlight dạng hộp là thiết bị ánh sáng sân khấu tiêu chuẩn từ 100 năm nay và có lẽ thực sự là  thiết bị ánh sáng sân khấu đầu tiên. Ngày xưa xử dụng dầu lửa hay nến, sau đó là khí và bây giờ là bóng đèn điện đốt tim, Floodlight đơn giản này vẫn là dụng cụ ánh sáng cơ bản nhất. Thiết kế của Floodlight hộp đã thay đổi rất ít trong những năm qua, tuy nhiên, Floodlight hộp hiện đại bây giờ có một chóa phản chiếu bên trong, đạt hiệu quả cao hơn.

3.) ỨNG DỤNG

Thiết bị Floodlight đặc biệt thích hợp cho ánh sáng phông nền và các loại phông giả bầu trời. Thông thường, Floodlight được bố trí một hàng liên tục ở trên cao và song song với bối cảnh với khoảng cách 3-10 feet. Để bổ sung sự thích thú và tác động, có thể cũng được xử dụng một hàng thiết bị này để “chiếu bên dưới-bottom light” màn thả, đặt tại sàn sân khấu.

Floodlight cũng đôi khi được xử dụng để chiếu sáng khung cảnh hay để cung cấp wash cho khu vực rộng. Ít dùng hơn, chúng được xử dụng để hòa hợp và pha trộn. Floodlight thường được xử dụng trong mỗi nhà hát như là "ánh sáng tác động-work lights”.

4.) CÁC LOẠI

Mỗi thiết bị thường có cả hai loại thiết kế: SCOOP (tròn, mở phía trước) và FLOOD HỘP (hình vuông hay hình chữ nhật, mở phía trước). Vài hãng sản xuất hiện nay làm đèn scoop, lại thích chào bán loại Floodlight hộp phức tạp hơn.

FLOOD HỘP, một là thiết bị duy nhất, hay là một thiết bị được “ghép bộ-ganged", hay nhiều khoang 2, 3 hay 4, thường nối liền lại, đầu đến cuối. Loại thiết bị này được xử dụng để cung cấp 1-4 màu wash cho  phông nền và các khu vực phông cảnh rộng lớn.

Thiết bị Floodlight hộp có thiết kế chóa phản chiếu đối xứng hay không đối xứng. Loại đối xứng (tiêu chuẩn), cung cấp ánh sáng theo luật bình phương thuận. Đó là, nếu thiết bị được đặt trên sàn sân khấu có  khoảng cách 4 ', từ màn hậu, phía dưới màn sẽ được nhiều sáng hơn phía trên, (25 feet). Một thiết bị với một chóa không đối xứng, sẽ "đẩy-push" nhiều ánh sáng vào đầu cao của màn, và cung cấp cho phía dưới ít hơn. Kết quả là tầm nhìn, thậm chí hơn cả ánh sáng tổng thể. Loại thiết bị và khoảng cách lắp đặt phải được lựa chọn cẩn thận, để cung cấp sự phân phối theo yêu cầu của hiệu ứng ánh sáng và hình ảnh.

LOẠI                    LUỒNG SÁNG          CÔNG SUẤT                MÔ TẢ

================================================== ===================
Floodlight hộp     70-130 cố định            500-2000               cạnh RẤT MỀM
-------------------------------------------------- -------------------
Scoop                  70-130 cố định           500-2000               cạnh RẤT MỀM
-------------------------------------------------- -------------------
Một Floodlight hộp có một cắt sắc nét cứng ở một bên.

BAO GỒM: - (a) dây điện.
TÙY CHỌN: - (a) bóng đèn, (b) móc kẹp, (c) khung màu, (d) cable an toàn, (e) jack nối điện, (f) lưới an toàn, (g) vật liệu để lắp đặt tại sàn sân khấu.

 

5.10 – STRIPLIGHTS

 

1) MÔ TẢ

P 5- 10 copy

Thông thường, các Floodlight nhiều ngăn đơn giản kết hợp nhiều đơn vị  với nhau, tạo thành một STRIPLIGHT. Striplight là một trong những thiết bị ánh sáng sân khấu lâu đời nhất, lúc đầu có được phát triển bằng ánh sáng dầu và nến và sau đó bằng khí đốt. Striplight đôi khi cũng được gọi là ánh sáng BATTEN hay BORDER vì nó thường treo giữa đường viền bao quanh trên không.

Khi bóng đèn đốt tim xuất hiện, Striplight có thể nối dây (hay tập hợp) một số Floodlight ngăn với nhau, tạo thành một thiết bị dài tuyến tính. Striplight thay đổi rất ít trong vòng 100 năm qua. Các thiết bị điển hình hiện nay là dài 4-9 ft và nối dây 3 hay 4 mạch điện. Bằng cách xử dụng các bộ lọc màu xen kẽ (thường là màu đỏ, xanh, lục và đôi khi có màu hổ phách), striplight là thiết bị có ánh sáng wash màu rất linh hoạt.

2.) ỨNG DỤNG

Striplights thường trực thường thường thấy cài đặt trong các nhà hát cổ, thính phòng và trường học. Thông thường xử dụng nhiều thiết bị, chạy dài từ bên trái sang bên phải sân khấu. “Dải-strip” thường được cài đặt ờ downstage, centerstage và upstage. Thông qua bộ dimmer, và xử dụng 3 màu cơ bản của ánh sáng, người thiết kế có thể kết hợp để cho ra gần như bất kỳ màu nào. Trong một thời điểm, toàn bộ sân khấu có thể được tắm trong ánh sáng xanh lạnh sâu và tiếp theo, nó có thể chuyển đổi thành màu hổ phách vàng ấm áp. Striplights trên cao có nguồn ánh sáng chung của 3 màu hiện nay hiếm khi được xử dụng, hầu hết người thiết kế thích xử dụng spotlight Fresnel hay thậm chí là PAR64, để các ứng dụng wash, hòa hợp và pha trộn hơn. (Hiên nay, 3 hay 4 striplights thường xử dụng cho ánh sáng phía trên và dưới cùng của phông nền và cycloramas (phông bầu trời).

FOOTLIGHT chỉ đơn giản là striplights được đặt trên sàn sân khấu, dọc theo cạnh downstage của sân khấu. Trước kia khi là nguồn chính của ánh sáng sân khấu, footlight cũng thường nối mạch để cung cấp 3 hay 4 màu wash. Mặc dù ngày nay hiếm khi dùng tới, footlight vẫn có thể chứng minh mình là vô giá cho các ứng dụng ánh sáng nhất định. Được xử dụng một cách tiết kiệm, nó có thể cung cấp tuyệt để phủ đầy ánh sáng thấp cho mặt diễn viên và có thể giúp loại bỏ bóng mờ từ ánh sáng trên cao, từ mũ, mái nhà, v.v.

3.) CÁC LOẠI

STRIPLIGHT hiện đại thường bao gồm một hàng MR16, PAR, R (chóa) hay đèn halogen đôi, gắn kết vào một thiết bị nhiều ngăn dài khoảng 6-9 ft. Striplight hiện đại cũng có 3 (hay 4) màu. Striplights được sản xuất nhiều kích cỡ khác nhau, xử dụng đèn có wattages 75, 150, 300, 500 hay 1000 watt. thiết bị Striplight thường xử dụng các bộ lọc màu bằng nhựa hay thủy tinh có khung màu rời. Striplight hiện đại được xử dụng ở các ứng dụng trên cao và gắn trên sàn sân khấu (Downlight và uplight)

LOẠI                 LUỒNG SÁNG                 CÔNG SUẤT                        MÔ TẢ 

================================================== ===================
Striplights          70-100 cố định                   75-1000                      cạnh RẤT MỀM
-------------------------------------------------- -------------------
BAO GỒM: - (a) dây điện (thường là 3 hay 4).
TÙY CHỌN: - (a) bóng đèn, (b) móc kẹp, (c) khung màu, (d) cable an toàn, (e) jack nối điện, 3 hay 4, (f) vật liệu treo, (g) vật liệu lắp sàn.

 

5.11 – MÁY CHIẾU
 

1) MÔ TẢ

P 5- 11 copy

Chiếu hình phông cảnh đã tồn tại trong nhà hát đã hàng trăm năm nay. Từ con rối bóng tối trước kia là Laterna Magica (ma thuật đèn lồng) đến chiếu quang học của ngày hôm nay, dự báo rằng công nghệ đã vươn lên và phát triển để trở thành một phần quan trọng của ánh sáng sân khấu hiện đại. Hiện  nay sân khấu hiện đại cho thấy việc xử dụng kỹ thuất chiếu hình từ các máy chiếu thông thường và từ một phạm vi mới của thiết bị tự động năng động.

2.) MÁY CHIẾU LINNEBACH

Một trong các máy chiếu đơn giản nhất và đầu tiên được xử dụng cho chiếu hình phông cảnh là máy chiếu Linnebach phát triển ở Đức bởi Adof Linnebach. Được phát triển vào đầu những năm 1900, máy chiếu này rất đơn giản bao gồm một hộp bao kèm theo một phim slide trong suốt lớn  đặt ở một bên. Một nguồn sáng điểm bên trong hộp tạo ra một hình ảnh của slide được chiếu và phóng to vào một phông nền liền kề. Hình ảnh bị nhận xét là hơi mềm (do không có ống kính) nhưng lại đặc biệt phù hợp với một tác phẩm sân khấu cách điệu. Nhiều người thiết kế trước kia thực hiện các slide bằng cách vẽ tay cho một số chương trình. Máy chiếu Linnebach hiện nay hiếm khi được xử dụng vì nó đòi hỏi slide có độ trong khá lớn và gần như không thể tìm thấy các hãng sản xuất thiết bị này. Tuy nhiên, thực hiện nó rất dễ dàng.

3.) MÁY CHIẾU QUANG HỌC

Máy chiếu quang học hiện đại ngày nay chỉ đơn giản là một sự hoàn thiện các máy Laterna Magica cổ. Một trong những chiếc “đèn lồng ma thuật” đầu tiên đã được chứng minh bởi Kircher khoảng năm 1560. Những người khác là Huygens và Walgenstein cũng tín nhiệm việc phát minh thiết bị này. Máy chiếu hình phông cảnh phát triển trong những năm qua và các công ty ánh sáng đều có sản xuất máy chiếu quy mô lớn, bao gồm cả Kliegl, Century và Strand.

Hiện nay đối với quy mô tỷ lệ lớn cho chương trình sân khấu chuyên nghiệp, nơi xử dụng máy chiếu, họ  hầu như luôn luôn dùng máy chiếu “Pani”. Công ty Áo, Ludwig Pani đã làm nhiều serie máy chiếu quang học và các phụ kiện. Máy chiếu của họ tốt nhất trên thế giới về máy chiếu quy mô lớn và có công suất 2000 đến 10.000 watt.

4.) ỨNG DỤNG

Chiếu hình và các hiệu ứng chiếu có nhiều ứng dụng cho sân khấu: múa, opera và các chương trình giải trí khác. Chiếu bối cảnh phổ biến nhất và thường được cung cấp bởi hệ thống chiếu phía sau màn hình (rear screen). Cách khác, cũng có thể chiếu, phông cảnh bằng màn hình phía trước (front screen). Có nhiều hiệu ứng chuyển động trong hệ thống chiếu Pani, bao gồm cả những đám mây, mưa, nước, lửa, v.v.

Ngoài sự bổ sung hình nền, máy chiếu có thể cung cấp thông tin và giúp tạo ra một tâm trạng và không khí đặc biệt. Máy chiếu cũng có thể cung cấp ánh sáng khu vực cho chương trình rất cách điệu. Điều này cần  rất nhiều thời gian và lập kế hoạch trước.

5) BAO GỒM: - (a) dây nguồn.

6) TÙY CHỌN: - (a) bóng đèn, (b) thấu kính (c) kính tụ sáng (d) cable an toàn, (e) jack nối điện, (f) vật liệu để treo, (g) vật liệu lắp sàn, thường có sẵn.

 

5.12 – THIẾT BỊ TỰ ĐỘNG

 

1) MÔ TẢ

Trong lịch sử của ánh sáng sân khấu, không có thiết bị nào đã cách mạng hóa nghệ thuật hơn so với thiết bị tự động. Trong suốt tất cả các tiến trình lịch sử và mãi cho đến năm 1970, tất cả các thiết bị ánh sáng sân khấu đều có một điểm chung. Nó tĩnh, không chuyển động.  Nó cho ra một màu duy nhất, tiêu điểm  duy nhất và hữu ích cho một ứng dụng ánh sáng duy nhất.

Chỉ là một vấn đề thời gian trước khi người nào đó quyết định thử và tự động hóa một thiết bị ánh sáng. Các thiết kế đầu thập niên 1970 có motor bao gồm thiết bị pan và tilt trong xử lý, giống như một người vận  hành thao tác một đèn followspot. Mặc dù đầu tiên khá thô sơ, các thiết bị ánh sáng tự động  thực như vậy, nó đã sinh ra.

Trong những năm 1980 và 1990 là công nghệ tiếp tục phát triển. Các công ty như Vari * Lite, Clay Paky, Hi-End System và Martin bắt đầu sản xuất thiết bị tự động. Một số thiết bị đã thực sự chuyển động (moving fixture (light)). Các thiết bị khác vẫn tĩnh nhưng có một kính di chuyển hướng của luồng ánh sáng (moving mirror). Khi thiết bị đã phát triển, nó bắt đầu được gọi là thiết bị “thông minh-intelligent”.

Hiện nay các thiết bị ánh sáng tự động hiện đại là một kỳ quan công nghệ. Xử dụng nguồn ánh sáng hiện đại, nó chuyển động, thay đổi màu sắc, dimmer, chiếu gobo và hình ảnh, hiệu ứng strobe và còn nhiều nữa.

2.) ỨNG DỤNG

Thiết bị tự động có hai loại cơ bản: thiết bị chuyển động hay kính chuyển động. Mỗi loại có những ưu và khuyết điểm riêng, mỗi loại đều thích hợp cho các ứng dụng ánh sáng cụ thể. Nói chung thiết bị được thiết kế cho ánh sáng COLOR WASH (góc rộng) hay CHIẾU SÁNG KHU VỰC và HIỆU ỨNG HÌNH ẢNH (góc hẹp).

Thiết bị tự động có thể, và được xử dụng cho tất cả các ứng dụng ánh sáng, tùy thuộc vào thiết kế của từng thiết bị cụ thể. Người thiết kế ánh sáng nên làm việc chặt chẽ với các hãng sản xuất để lựa chọn một thiết bị phù hợp nhất với nhu cầu của mình, hầu như công nghệ này thay đổi hàng ngày.

Nhiều thiết bị tự động hiện nay khá ồn ào khi hoạt động, nguyên do chủ yếu là từ các quạt làm mát bên trong đèn. Thực tế này và chi phí chung khá cao của nó và độ kém tin cậy đã làm cho đèn tự động chưa thay thế được các thiết bị thông thường cho hầu hết các ứng dụng ánh sáng sân khấu. Khi những thiết bị yên tĩnh và đáng tin cậy hơn, nó chắc chắn sẽ được xử dụng nhiều hơn và nhiều hơn nữa cho những chương trình liên quan đến nhà hát, múa và opera.

 

5.13 - TÓM TẮT CÁC LOẠI

 

LOẠI                      LUỒNG SÁNG           CÔNG SUẤT                        MÔ TẢ

================================================== 

Plano-convex        10-65 thay đổi.          300-2000           Luồng TRÒN, cạnh CỨNG
-------------------------------------------------- -------------------
Ellipsoidal              5-50 cố định              500-2000          Luồng TRÒN, cạnh CỨNG,
Cố định f.l.                                                                      CẠNH THAY ĐỔI (cứng - mềm)
với shutter & khe cắm Gobo
-------------------------------------------------- -------------------
Ellipsoidal              15-35 thay đổi            500-2000         Luồng TRÒN, cạnh CỨNG,
Zoom (typ.)            25-50 thay đổi                                CẠNH THAY ĐỔI (cứng - mềm)
với shutter & khe cắm Gobo
-------------------------------------------------- -------------------
Fresnel                 15-70 thay đổi            500-5000           Luồng TRÒN, cạnh MỀM
                                                                                                   Phụ kiện: cửa trập
                                                                                               Luồng cạnh CHỈ mềm
-------------------------------------------------- -------------------
PAR64-1K            10-70 cố định             500-1000             Luồng OVAL cạnh MỀM
-------------------------------------------------- -------------------
PAR36-64 pin       5 -10 cố định             25 - 480                Luồng OVAL cạnh MỀM
-------------------------------------------------- -------------------
Máy chiếu luồng  15/05 thay đổi            500-2000              Luồng TRÒN, cạnh MỀM
-------------------------------------------------- -------------------
Followspot           1-10 thay đổi.             500-2500        Luồng TRÒN, cạnh THAY ĐỔI
-------------------------------------------------- -------------------
Flood Box            70-130 thay đổi          500-2000                 cạnh RẤT MỀM
-------------------------------------------------- -------------------
Scoop                  70-130 cố định           500-2000                 cạnh RẤT MỀM
-------------------------------------------------- -------------------
Striplights            70-100 cố định           75-1000                   cạnh RẤT MỀM
-------------------------------------------------- -------------------
* Một số thiết bị đã cắt sắc nét cứng trên một hay nhiều cạnh.

(còn tiếp Phần 6: Ánh sáng cơ học.......)

(Theo Bill Williams)