PHẦN 5/7 - Thiết bị ánh sáng sân khấu
5.01 Các loại đèn tổng quát
5.02 Plano convex
5.03 Ellipsoidale
5.04 Fresnel
5.05 Par64
5.06 Par Pin Spot
5.07 Beam projector
5.08 Followspot
5.09 Floodlight
5.10 Striplights
5.11 Máy chiếu
5.12 Thiết bị tự động
5.13 Tóm tắt các loại
5.01 - CÁC LOẠI ĐÈN TỔNG QUÁT
1.) ĐÈN
ĐÈN SÂN KHẤU được gọi là “fixture”, “instrument” hay “unit” ở Bắc Mỹ, cũng như là “light fitting” hay “lantern” ở Anh và là “luminaire” (chữ 'e' câm), bởi các kỹ sư và cộng đồng kiến trúc trên các vùng khác của thế giới. Tất cả các thuật ngữ đều có một điểm chung. Tất cả đều đề cập đến một thiết bị ánh sáng hoàn toàn “đóng gói-package” - bao gồm một vỏ bao, đèn (bóng đèn), jack cắm, chóa phản chiếu, dây điện, jack kết nối và đôi khi thêm ống kính, gá treo và khung màu.
2) CÁC LOẠI CƠ BẢN
Đèn ánh sáng được thiết kế cho sân khấu, các ứng dụng ánh sáng truyền hình và phim ảnh rơi vào hai (2) loại chính, SPOTLIGHT và FLOODLIGHT. Một loại chuyên ngành thứ ba bao gồm MÁY CHIẾU và các hiệu ứng ánh sáng đặc biệt. Thiết bị ánh sáng thường được thiết kế để có thể gắn kết với các ống tube trên cao, với ống thẳng đứng hay chân đứng trên sàn. Trong khía cạnh này, tất cả các thiết bị kết hợp vừa bằng móc vừa kẹp và thường là một móc hình chữ C ('C'clamp). Móc và kẹp cho phép các thiết bị xoay, nghiêng hay xoay hướng đến các vị trí bất kỳ và sau đó khóa cố định một cách an toàn. Tất cả các loại đèn được trang bị với các clip khung màu để gắn vừa một “khung màu -color frame” bằng kim loại (hay bìa cứng) hình vuông. Các clip khung màu thường gắn vừa các phụ kiện khác bao gồm, barn door, top hat, donut và đĩa màu.
Thiết bị ánh sáng sân khấu có công suất từ 300 watt đến trên 10.000 watt. Thiết bị thường dùng cho phim ảnh, sân khấu và truyền hình có công suất là 300, 500, 575, 600, 750, 1000, 1200, 1500, 2000, 5000, và 10.000 watt. Công suất phụ thuộc vào lượng ánh sáng hữu dụng ở một khoảng cách và đặc điểm cụ thể của bản thân thiết bị. Khỏi nói, công suất lớn hơn, thì các thiết bị sẽ lớn hơn. Thí dụ trong lĩnh vực ánh sáng trưng bày, thiết bị miniature có thể nằm trong khoảng 50-300 watts. Thiết bị xử dụng cho ánh sáng sân khấu thường từ 500 đến 2000 watt, và ánh sáng truyền hình và phim ảnh thường xuyên xử dụng thiết bị khoảng 1000 đến 10.000 watt (hay lớn hơn).
3.) BÓNG ĐÈN (LAMP)
Hầu hết các thiết bị ánh sáng sân khấu hiện đại vẫn còn xử dụng đèn đốt tim (hay dây tóc), có nhu cầu trang bị nguồn “có thể dim được-dimmable”. Cụ thể là đèn halogen tungsten được dùng gần như dành riêng cho các ứng dụng ánh sáng sân khấu. Đây là loại đèn có một chu kỳ “tự làm sạch”, dây tungsten thường làm đen bầu thủy tinh bên ngoài rồi quay trở lại bám vào tim đèn, vì vậy ánh sáng ra tốt xấu tùy thuộc vào tuổi thọ của đèn.
Đèn ánh sáng sân khấu có hai loại điện áp, 120, hay 240 volt sản xuất bởi khoảng 12 nhà sản xuất lớn, trên toàn thế giới. Đèn đốt tim phần lớn không hiệu quả, xử dụng hầu hết năng lượng để sản xuất ra nhiệt, không phải là ánh sáng. Nguồn đèn hiệu quả hơn đang dần dần được giới thiệu lên ánh sáng sân khấu, xử dụng sự phóng điện và công nghệ khác, tuy nhiên các nguồn này có khuyết điểm về dimmer và vấn đề dội sáng.
HID và đèn huỳnh quang, mặc dù hiếm khi xử dụng cho các ứng dụng ánh sáng sân khấu, hiện nay thường dùng cho ánh sáng phim và truyền hình. Các nguồn này hiệu quả hơn so với bóng đèn đốt tim và cho ra “lumen trên mỗi watt” cao hơn nhiều. Việc xử dụng ĐÈN ARC và HID cho ánh sáng sân khấu cũng đang dần phát triển. Đèn tự động mới trong tương lai sẽ xử dụng các nguồn phức tạp mới và sẽ có khả năng sản xuất bất kỳ màu sắc hay mô hình nào, theo yêu cầu (dựa trên phần mềm). Nhiều thiết bị ánh sáng tự động ngày nay xử dụng đèn hồ quang có khả năng dimmer tuyệt bằng công nghệ cơ khí. (Hầu hết các thiết bị này vẫn còn khá ồn do yêu cầu quạt hút để làm mát bóng đèn).
4) ĐÈN SPOTLIGHT
Đèn Spotlight gồm PLANO CONVEX, ELLIPSOIDAL REFLECTOR và FOLLOWSPOT. Những thiết bị này được xử dụng để cho ra một luồng sáng hẹp và kiểm soát định vị ánh sáng, đến sân khấu. Tất cả thiết bị Spotlight đều có một hay nhiều kính và nói chung là có luồng sáng góc khoảng 5 đến 70 độ.
Người thiết kế xử dụng thiết bị Spotlight cho các ứng dụng ánh sáng KHU VỰC và WASH, khoảng cách 15-150 ft. Người thiết kế thường đưa ra nhiều luồng ánh sáng "xếp khít" những khoảng tròn , trên mỗi khu vực diễn xuất, rộng khoảng 8 'đến 20' (tùy thuộc về việc áp dụng). Một khu vực diễn xuất duy nhất sẽ thường bao gồm 1 đến 6 thiết bị, phía trước, sau, cạnh bên hay dưới.
5.) ĐÈN FLOODLIGHT
Đèn Floodlight gồm, SCOOP, BOX FLOODLIGHT và STRIPLIGHTS. Những thiết bị này cho ra một ánh sáng phân phối RỘNG trên một diện tích lớn và chủ yếu được xử dụng trên phông nền ánh sáng và phong cảnh ở khoảng cách gần 3-25 feet. Hầu như tất cả các thiết bị floodlight đều không có ống kính. Các trường hợp ngoại lệ đèn flood PAR / R bóng đèn có góc tỏa rộng. Đèn floodlight thường có luồng sáng tỏa 70-150 độ.
5.02 – SPOTLIGHT PLANO CONVEX (PC)
1) MÔ TẢ
Đèn Spotlight PLANO CONVEX (PHẲNG LỒI) (hay PC) là dạng thức đầu tiên của Spotlight nhà hát, xử dụng một kính lúp. Nó gồm hộp bao đơn giản chứa một bóng đèn và chóa phản chiếu đằng sau kính lúp phẳng-lồi. Thiết bị hiện đại từ 300 đến 2000 watts. Đường kính kính lúp là 5 ", 6" và 8 " luồng sáng tỏa từ khoảng 10 đến 65 độ trong một thiết bị.
Ban đầu được phát triển để làm nguồn “ánh đèn sân khấu-limelight” khoảng năm 1870, thiết bị này đã được gắn bóng đốt tim vào đầu thập niên 1890. Các thiết bị có thấu kính phẳng-lồi dần được thay đổi bắt đầu từ năm 1930, với sự phát triển của thiết bị chóa phản chiếu hình elip (ER). Đèn "ER" không chỉ cung cấp một luồng sáng có cạnh "cứng", như các thiết bị PC, nhưng nó cũng còn cho phép chiếu qua khung cửa chớp, một iris (màng trập thay đổi đường kính), hay một mô hình khắc kim loại (Gobo). Các thiết bị phẳng-lồi vẫn còn cho tới nay bởi một số nhà sản xuất. Nó thực hiện và hoạt động rất đơn giản.
Thiết bị này cung cấp một mô hình hình chùm tròn có cạnh viền bên ngoài "cứng". Thật đáng tiếc, khu vực ánh sáng của nó, (sự phân phối ánh sáng trên luồng sáng) thường khá đồng đều. Hơn nữa, quang sai trong các dạng thức hiệu ứng cầu vồng, thường thấy ở các cạnh của luồng sáng.
Đèn và chóa được gắn liền với nhau, có thể dịch chuyển về phía trước hay phía sau, tương quan với kính lúp. Khi nó dịch chuyển gần kính, luồng sáng mở rộng kích thước. Khi nó di chuyển ra xa kính, luồng sáng trở nên hẹp hơn.
2.) ỨNG DỤNG
Đèn Spotlight ER rất hữu ích trong việc cung cấp ánh sáng cho KHU VỰC DIỄN XUẤT và ánh sáng cục bộ đến các khu vực cụ thể của sân khấu. Nó không có bộ kiểm soát luồng sáng (màn trập, iris, barndoors).
3.) CÁC LOẠI
Đèn Spotlight ER thường có ở khắp mọi nơi trên thế giới - ngoại trừ ở Bắc Mỹ. Mặc dù đèn Spotlight xử dụng linh hoạt hầu như ở khắp mọi nơi khác trên thế giới, chưa bao giờ được ưa chuộng ở Canada hay Mỹ. Giá tiến giữa đèn có chóa hình elip (ER) và Fresnel Spotlight PC vẫn còn rất quan trọng, hữu ích và hiệu quả cho nhiều ứng dụng ánh sáng. Strand Lighting, Selecon, ADB và những hãng khác vẫn còn sản xuất một số mô hình khác nhau cho thị trường ngoài Bắc Mỹ.
LOẠI LUỒNG SÀNG WATTAGE MÔ TẢ
==============================================================
Plano-Convex 10-65 độ 300-2000 luồng TRÒN, cạnh CỨNG
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
BAO GỒM: - (a) dây điện.
TÙY CHỌN: - (a) bóng đèn, (b) móc, (c) khung màu, (d) jack cắm điện, (e) cable an toàn.
5.03 – SPOTLIGHT CHÓA HÌNH ELIP (ELLIPSOIDAL REFLECTOR)
1) MÔ TẢ
Đèn Spotlight có chóa hình elip, (đôi khi được gọi là LEKO hay LEKOLITE) là một thiết bị phổ biến cho nhiều ứng dụng ánh sáng sân khấu. "ER" vì nó đôi khi được cho là có giá trị từ nhiều hãng sản xuất khác nhau và có một số kích cỡ và luồng sáng tỏa khác nhau.
Các thiết bị elip lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1933 bởi Joseph Levy và Edward Kook, người sáng lập của Century Lighting, lấy một nửa tên của họ cho phát minh mới, “Lekolite” hay “Leko”. Trong cùng thời điểm đó, Kliegl Brothers giới thiệu thiết bị EF của họ được gọi là 'Klieglight'. Mặc dù ER bây giờ thường được gọi là 'Lekos', tên này nay thuộc sở hữu bởi Strand Lighting và chính xác là chỉ đề cập đến các sản phẩm chóa hình elip của họ.
2.) ỨNG DỤNG
Spotlight ER cho ra một luồng sáng hẹp, định hướng với một cạnh viền cứng. Nó có thể tạo ra một focus mạnh bằng màn trập kim loại, iris hay gobo. Khả năng chiếu được mẫu khắc kim loại (template hay Gobo), làm cho thiết bị này đặc biệt hữu ích cho người thiết kế ánh sáng sân khấu.
Tất cả đèn ER cũng cho phép điều chỉnh focus bằng cách dịch chuyển kính lúp về phía trước hay ngược lại. Điều này làm cho có thể điều chỉnh cạnh viền luồng sáng ra khác nhau, từ rất sắc nét đến rất mềm. Một số đèn ER không cho phép làm mềm các viền của luồng sáng để pha trộn thích hợp và đôi khi các cạnh có thể cần phải làm mềm ra bằng cách xử dụng vật liệu phổ biến.
Thiết bị ER có một (1) kính lúp hay nhiều hơn, đường kính thường là 4 ,5, 6, 8, 10 hay 12 " Hầu hết thiết bị ER đặc biệt đều có các thành phần kết cấu lớn hơn., có đến hai kính lúp. Nói chung, nếu yêu cầu luồng sáng tỏa hẹp (tính bằng độ), thiết bị sẽ nặng hơn, do đường chạy kính dài và đường kính lớn hơn.
Một số hãng sản xuất (Mỹ) gọi tên một thiết bị bằng cách lấy đường kính của kính lúp và chiều dài tiêu cự. Thí dụ một “6 x 9” (phát âm là "6 by 9"), là một thiết bị có “đường kính của kính lúp là 6” và chiều dài tiêu cự là 9” Điều này không cho người thiết kế góc độ luồng sáng của thiết bị là bao nhiêu. Hầu hết các hãng sản xuất ánh sáng hiện đại bây giờ gọi đặc điểm luồng sáng của thiết bị đơn giản là bằng độ (degree). Góc độ tỏa gần đúng của chóa phản chiếu thiết bị ER điển hình như sau: ( bằng độ) 4.5 x 9 = 50, 6 x 9 = 40, 6 x 12 = 30, 6 x 16 = 25, 6 x 22 = 15, 8 x 13 = 12, 10 x 23 = 9.
3.) LOẠI
Đèn Spotlight ER hiện đại có luồng sáng tỏa từ 5 đến 50 độ và có công suất (wattages) từ 500 - 2000 watt.
Nó có cả hai model: độ dài tiêu cự cố định và độ dài tiêu cự thay đổi (zoom). Độ dài tiêu cự tiêu chuẩn gồm: 5, 10, 20, 30, 40, 50 độ, và ở giữa những số này. Nói chung, các thiết bị có độ dài tiêu cự điều chỉnh được kém hiệu quả hơn, nặng hơn và đắt tiền hơn so với các đối tác có độ dài tiêu cự cố định. Một số ER có “zoom” hiện đại, tuy nhiên nó không làm việc tốt và sự lựa chọn thực sự có thể là các thiết bị có độ dài tương đương tiêu cự cố định.
Đèn ER ZOOM với độ dài tiêu cự điều chỉnh đã có từ năm 1970. Một thiết bị điển hình có thể cung cấp góc độ tỏa là 12-35 độ hay 25-50 độ. Không có thiết bị zoom duy nhất nào có thể cung cấp một phạm vi zoom rộng cả, nghĩa là từ 10-50 độ.
LOẠI GÓC LUỒNG SÁNG CÔNG SUẤT MÔ TẢ
===============================================================
Elip 50-50 (cố định) 500-2000 luồng TRÒN cạnh CỨNG,
Cố định f.l. với màng trập & khe cắm Gobo
Luồng hay hình ảnh có thể làm mềm
-------------------------------------------------- -------------------
Elip 15-35 (zoom) 500-2000 luồngTRÒN cạnh HARD,
Zoom (typ.) 25-50 (zoom) với màng trập & khe cắm Gobo
Luồng hay hình ảnh có thể làm mềm.
-------------------------------------------------- -------------------
BAO GỒM: - (a) dây điện, (b) bốn màn trập, (c) khe cắm Gobo, (d) có thể tháo rời kính.
TÙY CHỌN: - (a) bóng đèn, (b) móc kẹp, (c) khung màu, (d) jack nối điện, (e) cable an toàn, (f) khe gobo, (g) iris, (h) lưới an toàn cho kính, (i) các phụ kiện đặc biệt bao gồm Gobo xoay và đĩa màu.
5.04 – SPOTLIGHT FRESNEL
1) MÔ TẢ
Các SPOTLIGHT FRESNEL, (phát âm: 'Fren-el') cung cấp luồng sáng tỏa điều chỉnh được, từ SPOT sang FLOOD (khoảng 15-70 °) tất cả đều nằm trong một thiết bị. Thiết bị này tạo ra một luồng sáng định hướng với (chỉ) một cạnh viền rất mềm. Fresnels được xử dụng như một phương tiện hiệu quả để cung cấp ánh sáng cho KHU VỰC DIỄN XUẤT hay WASH COLOR.
Tất cả các Spotlight Fresnel đều dùng một kính Fresnel duy nhất, việc suy luận, tìm tòi đã cho ra nó là tên của nhà vật lý người Pháp Augustin Fresnel, (1788-1827). Một kính Fresnel chỉ đơn giản là một dạng thức của một thấu kính phẳng-lồi, với một số phần nhất định của kính bị loại bỏ, với những “bước-step” song song đồng tâm. Kết quả ra một thấu kính mỏng hơn, nhẹ hơn và hiệu quả hơn các thấu kính của loại tương đương là PC (phẳng-lồi).
Nếu so sánh, Fresnels ít tốn kém hơn so với thiết bị ER, tuy nhiên, nó không có khả năng chiếu hình hay cho ra một luồng sáng có cạnh viền sắc nét, như thiết bị chóa elip. Fresnels rất giống về kích cỡ và hình thành với các đối tác của nó, đèn Spotlight phẳng-lồi (PC), sự khác biệt duy nhất đáng kể là một loại dùng kính Fresnel, loại kia dùng kính PC.
Kính Fresnel rất dễ nhận ra vì trên bề mặt của nó có nhiều vòng tròn đồng tâm. Ngoài ra, hầu hết các kính Fresnel đều có những đốm khắc trên mặt sau, để làm mềm thêm luồng sáng. Thiết bị công suất cao hơn, sẽ có trọng lượng nặng hơn, do vỏ bao bọc và đường kính thấu kính cần chịu được nhiệt gia tăng phát ra bởi bóng đèn.
2.) ỨNG DỤNG
Fresnels đặc biệt hữu ích trong việc cung cấp WASH COLOR cho khu vực diễn xuất hay phông cảnh. Thông thường, có thể bố trí 27 fresnels trên sân khấu để chiếu sáng 9 khu vực (mỗi khu vực,3 thiết bị). Mỗi khu vực có 3 WASH COLOR. Với thiết bị điều khiển dimmer, và các bộ lọc màu, nó có thể kết hợp thành nhiều màu sắc khác nhau cho từng khu vực.
Thiết bị Fresnel có xu hướng “lan tỏa” lớn hơn so với thiết bị elip và kết quả là nó thường được dùng kèm theo phụ kiện cửa chắn (barn door), để giúp kiểm soát sự “tràn” ánh sáng không cần thiết.
3.) LOẠI
Fresnels nói chung có wattages từ 150-5000 watt, và có đường kính thấu kính là 3, 6, 8, 10 và 12". Các thiết bị xử dụng cho sân khấu, thường xuyên nhất gồm: Fresnel 6" 1000 watt và 8" 2000 watt.
LOẠI GÓC LUỒNG SÁNG CÔNG SUẤT MÔ TẢ
================================================== ===================
Fresnel thay đổi 15-70 500-5000 luồng sángTRÒN, cạnh MỀM,
Phụ kiện: cửa chắn (barn door),
Luồng sáng cạnh CHỈ có mềm
-------------------------------------------------- -------------------
BAO GỒM: - (a) dây điện.
TÙY CHỌN: - (a) bóng đèn, (b) móc kẹp, (c) khung màu, (d) jack nối điện, (e) cable an toàn, (e) lưới an toàn cho thấu kính, (g) cửa chắn (barn door),.
5.05 - SPOTLIGHT PAR64
1) MÔ TẢ
Thiết bị SPOTLIGHT PAR64 (Parabolic Aluminized Reflector), bao gồm một đèn có beam kín (giống như đèn pha xe hơi), nằm trong một vỏ bọc kim loại đơn giản. Thiết bị PAR64 có hiệu quả cao: chóa phản chiếu, tim đèn và thấu kính, tất cả sắp xếp quang học thẳng hàng và hàn kín đèn lại tại nhà máy. Sự tỏa luồng sáng của thiết bị được xác định bởi thiết kế của bóng đèn, không phải bởi thiết kế của thiết bị.
Đèn PAR có một nhiều loại đường kính và wattages khác nhau. Thông thường là PAR64 (1000 watt) được xử dụng cho các ứng dụng ánh sáng sân khấu và phòng thu. Đèn PAR nhỏ hơn được xử dụng cho trưng bày và các ứng dụng kiến trúc, bao gồm PAR56 và PAR38.
(Để xác định đường kính của bất kỳ đèn PAR nào, chia PAR # cho 8 - thí dụ: PAR56 có đường kính 7", PAR 38 có đường kính 5.5").
2.) ỨNG DỤNG
Trường hợp góc tỏa và luồng sáng rất mềm không phải là một vấn đề, những thiết bị này đặc biệt hữu ích cho KHU VỰC DIỄN XUẤT và ánh sáng WASH. Nó cũng thường là thiết bị được lựa chọn cho WASH COLOR và ánh sáng BASK cho chương trình giải trí, một lần nữa, ở nơi mà góc tỏa sáng và tràn sáng không phải là một vấn đề.
3.) LOẠI
Đèn PAR phổ biến nhất được xử dụng trong ngành công nghiệp nhà hát là PAR64-1K (1000 watts). Thiết bị này thường có 2 loại thép và nhôm. Có hai màu: đen và chrome. Khung màu cho một thiết bị PAR64 thường là 10" x 10".
Thiết bị này xử dụng bóng đèn PAR64. Đèn này có đường kính thấu kính là 8" , có góc luồng sáng tiêu chuẩn và điện áp khác nhau. Bóng đèn 1000 watt này cực kỳ hiệu quả cho ra ánh sáng sáng hơn so với một thiết bị elip hay Fresnel 1000watt tương đương. PAR64 chỉ là 1 spotlight có luồng sáng hình bầu dục (không tròn). PAR64 có một lợi thế là cạnh luồng sáng rất mềm và luồng sáng “loe tỏa ra” khá nhiều làm nó có thể hoàn toàn không phù hợp cho nhiều ứng dụng ánh sáng nhưng lại rất phù hợp cho vài chỗ khác.
LOẠI LUÔNG SÁNG CÔNG SUẤT MÔ TẢ
==============================================================
PAR64 10-70 cố định 500-1000 Luồng OVAL, cạnh MỀM
-------------------------------------------------- -------------------
BAO GỒM: - (a) dây điện.
TÙY CHỌN: - (a) bóng đèn, (b) móc kẹp, (c) khung màu, (d) jack nối điện, (e) an toàn, (f) lưới an toàn cho kính, (g) snoot.
5.06 - SPOTLIGHT PAR PIN-SPOT
1) MÔ TẢ
“Pin spot”, mặc dù là một thiết bị ít xử dụng nhất, có thể là một trong những thiết bị hữu ích nhất cho sân khấu và các ứng dụng ánh sáng giải trí. Pin spot được các hãng sản xuất có nhiều loại công suất khác nhau.
Pin spot chỉ đơn giản là góc rất hẹp, là đèn PAR điện áp thấp, vỏ bao như cái “lon, hộp” cơ bản. Đèn PAR được sản xuất để xử dụng trong đèn pin di động, cho ánh sáng kiến trúc, ánh sáng hàng hải và xử dụng cho đèn hạ cánh máy bay. Luồng sáng tỏa rất hẹp và dao động từ khoảng 5 đến 10 độ. Pin spot đôi khi được gọi là "đèn mưa - rain light”.
Tất cả các bóng đèn PAR cho Pin spot đều có điện áp thấp và hoạt động trên điện áp khác nhau 5,5, 6, 12, 24 hay 28 volt. Tất cả các Pin spot đều cần biến thế biến đổi điện áp nguồn điện (120 hay 240 vac) ra điện áp thích hợp với bóng đèn. Thông thường, biến thế được gắn vào phía sau của thiết bị.
2.) ỨNG DỤNG
Pin spot có thể rất hữu ích để cung cấp sự nhấn mạnh, nổi bật và đặc biệt. Thiết bị này giá tiền rất thấp cho ra một luồng sáng sáng song song (tương tự như một máy chiếu luồng sáng) có thể xử dụng để cung cấp ánh sáng rất "chặt chẽ" cho các diễn viên và các đối tượng. Pin spot có thể có hiệu quả đặc biệt khi tất cả các ánh sáng chung bị dimmer xuống thấp để Pin spot nổi bật lên, thu hút sự chú ý đến một cái gì đó (thí dụ như đồng hồ trên tường, trên tay vặn cửa hay bất kỳ khu vực rất nhỏ khác. Hầu hết Pin spot có thể dimmer mờ đi từ hệ thống dimmer (SCR) và phần lớn đều có khung màu.
3.) LOẠI
LOẠI LUỒNG SÁNG CÔNG SUẤT MÔ TẢ
================================================== ===================
PAR36-64 5 -10 cố định 25 - 480 Luồng OVAL, cạnh MỀM
-------------------------------------------------- -------------------
BAO GỒM: - (a) dây điện, (b) biến thế nội bộ.
TÙY CHỌN: - (a) bóng đèn, (b) móc kẹp, (c) khung màu, (d) jack nối điện, (e) cable an toàn.
4.) BÓNG ĐÈN PAR ĐIỆN ÁP THẤP:
(Những bóng đèn dùng điện áp thấp có tim đèn rất ngắn, tạo tiêu điểm hội tụ cao, luồng sáng rất hẹp. ND)
LOẠI |
ANSI |
VOLT |
WATT |
BASE |
TYPE |
C. TEMP |
GIỜ |
LUỒNG |
F.LD |
CPMFR |
25PAR36 |
PAR36 |
55. |
25 |
ST |
VNSP |
3000K |
1000 |
5.5X5 |
- |
30.000 G |
4515 |
PAR36 |
6,0 |
27 |
- |
VNSP |
- |
250 |
5x5 |
- |
44.000 G |
4405 |
PAR36 |
12 |
27 |
- |
VNSP |
- |
250 |
6X5 |
- |
40.000 G |
50PAR36VNSP |
PAR36 |
12 |
50 |
- |
VNSP |
- |
2000 |
5X8 |
- |
20.000 G |
H7616 |
PAR36 |
12 |
34 |
- |
VNSP |
- |
750 |
7x4 |
- |
56.000 G |
H7604 |
PAR36 |
12 |
45 |
- |
VNSP |
- |
250 |
7X5 |
- |
90.000 G |
4509X |
PAR36 |
12 |
88 |
- |
NSP |
- |
70 |
12X6 |
- |
84.000 G |
4595 |
PAR36 |
12 |
88 |
- |
NSP |
- |
840 |
14X6 |
- |
46.000 G |
4591 |
PAR36 |
24 |
80 |
- |
NSP |
- |
100 |
12X6 |
- |
54.000 G |
4505 |
PAR36 |
24 |
40 |
- |
NSP |
- |
1600 |
11X5 |
- |
27.000 G |
4594 |
PAR36 |
24 |
80 |
- |
NSP |
- |
1200 |
13X7 |
- |
42.000 G |
4596 |
PAR36 |
24 |
200 |
- |
NSP |
- |
100 |
11X12 |
- |
90.000 G |
25PAR46 |
PAR46 |
5.5 |
25 |
- |
VNSP |
|
1000 |
4.5X4.5 |
|
55.000 G |
4535 |
PAR46 |
6,0 |
27 |
- |
VNSP |
|
250 |
5.5X4.0 |
|
76.000 G |
4436 |
PAR46 |
12 |
32 |
- |
NSP |
|
750 |
10X4 |
|
48.000 G |
4435 |
PAR46 |
12 |
27 |
- |
VNSP |
|
250 |
5x5 |
|
60,000 G |
H7635 |
PAR46 |
12 |
45 |
- |
VNSP |
|
250 |
6.5X4 |
|
128.000 G |
4553 |
PAR46 |
28 |
250 |
- |
ACL |
|
25 |
11x12 |
|
300.000 G |
4545 |
PAR56 |
12 |
100 |
- |
VNSP |
|
100 |
9X5 |
|
225.000 G |
4543 |
PAR56 |
12 |
94 |
- |
VNSP |
|
85 |
9X5 |
|
220.000 G |
120PAR56 |
PAR56 |
12 |
120 |
- |
VNSP |
|
2000 |
7.5X7 |
|
62.000 G |
240PAR56 |
PAR56 |
12 |
240 |
- |
VNSP |
|
2000 |
9.5X6.5 |
|
110.000 G |
4541 |
PAR56 |
24 |
360 |
SP |
VNSP |
|
100 |
15X11 |
|
280.000 G |
120PAR |
PAR64 |
6,0 |
120 |
ST |
VNSP |
|
3000 |
5x9 |
|
180.000 G |
120PAR / 1 |
PAR64 |
6,0 |
120 |
|
VNSP |
|
1000 |
5x9 |
|
220.000 x |
120PAR64 |
PAR64 |
6,0 |
120 |
- |
VNSP |
|
2000 |
5X7 |
|
210.000 x |
4552 |
PAR64 |
28 |
250 |
- |
ACL |
|
25 |
7x8 |
|
300,000 G |
Q4559 |
PAR64 |
24 |
480 |
- |
NSP |
|
400 |
12X8 |
|
360.000 G |
Q4559X |
PAR64 |
24 |
480 |
- |
NSP |
|
400 |
11X7.5 |
|
460.000 G |